1.1. CSS là gì?
Trong lĩnh vực xây dựng, chúng ta có trang trí nội thất; trong lĩnh vực thẩm
mỹ - làm đẹp, chúng ta có kỹ thuật make-up; còn trong lĩnh vực thiết kế web chúng
ta có CSS. Đây chỉ là một định nghĩa giàu hình ảnh của Pearl thôi (nhưng cũng
thực tế nhỉ (smile). Còn CSS (Cascading Style Sheets mà Pearl tạm dịch là tờ mẫu
theo Style Sheets) là một ngôn ngữ quy định cách trình bày cho các tài liệu viết
bằng HTML, XHTML, XML, SVG, hay UML,…
1.2. Tại sao CSS?
Nếu bạn đã từng học qua HTML thì cũng biết HTML cũng hỗ trợ một số
thuộc tính định dạng cơ bản cho text, picture, table, … nhưng nó không thật sự
phong phú và chính xác như nhau trên mọi hệ thống. CSS cung cấp cho bạn hàng
trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng tạo cao trong kết hợp
các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Ngoài ra, hiện tại CSS đã được hỗ trợ bởi tất
cả các trình duyệt, nên bạn hoàn toàn có thể tự tin trang web của mình có thể hiển
thị hầu như “như nhau” dù trên một hệ thống sử dụng Windows, Linux hay trên
một máy Mac miễn là bạn đang sử dụng một phiên bản trình duyệt mới nhất.
Sử dụng các mã định dạng trực tiếp trong HTML tốn hao nhiều thời gian
thiết kế cũng như dung lượng lưu trữ trên đĩa cứng. Trong khi đó CSS đưa ra
phương thức “tờ mẫu ngoại” giúp áp dụng một khuôn mẫu chuẩn từ một file CSS ở
ngoài. Nó thật sự có hiệu quả đồng bộ khi bạn tạo một website có hàng trăm trang
hay cả khi bạn muốn thay đổi một thuộc tính trình bày nào đó. Hãy thử tưởng
tượng bạn có một website với hàng trăm trang và bạn muốn thay đổi font chữ hay
màu chữ cho một thành phần nào đó. Đó thật sự sẽ là một công việc buồn chán và
tốn nhiều thời gian. Nhưng với việc sử dụng CSS việc đó là hoàn toàn đơn giản
cũng như là bạn có một trò ma thuật nào đó.
Ngoài ra, CSS còn cho phép bạn áp đặt những kiểu trình bày thích hợp hơn
cho các phương tiện khác nhau như màn hình máy tính, máy in, điện thoại,…
CSS được cập nhật liên tục mang lại các trình bày phức tạp và tinh vi hơn.
1.3. Học CSS cần những gì?
Thật sự không có một điều kiện gì được quy định khi học CSS. Nhưng ở
một khía cạnh nào đó thì một sự chuẩn bị cho một cuộc hành trình dù là dễ nhất
vẫn không thừa vì ít nhất nó sẽ giúp bạn làm tốt hơn.
Hành trang thứ nhất mà bạn nên có là một kiến thức về HTML, nó không
thật sự cần thiết nếu bạn chỉ dùng CSS để trình bày cho một trang HTML có sẵn
(như làm skin cho blog chẳng hạn), nhưng bạn vẫn cần biết ý nghĩa một số thẻ
HTML, nó sẽ có ích khi bạn viết CSS. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tự thiết kế, trình
bày một trang web của riêng mình thì tùy theo quy mô trang web, bạn cần phải học
thêm cả HTML, XHMTL, Javascript và một số ngôn ngữ lập trình web khác.
Hành trang thứ hai chính là một trình soạn thảo văn bản để bạn có thể viết
mã CSS. Ở đây, Pearl khuyên bạn nên sử dụng một trình soạn thảo đơn giản như
Notepad, Wordpad trong Windows hay Pico trong Linux, Simple Text trong Mac.
Nó sẽ giúp bạn chắc là code là của bạn và không có bất kỳ một sự can thiệt nào từ
chương trình như khi dùng DreamWeaver, FrontPage, Golive,…
Hành trang thứ ba của bạn chính lả một phiên bản mới nhất của trình duyệt
mà bạn thường dùng.
Và một điều nữa mà Pearl muốn đề nghị đó là các bạn hãy dành một ít thời
gian để thực hành CSS sau mỗi bài học nó sẽ thật sự có ích cho bạn. Thực hành
chẳng những giúp bạn vận dụng nhuần nhuyễn các bài học mà còn có tác dụng
explain ngược lại những lý thuyết mà bạn chưa hiểu.
Bây giờ nếu bạn đã thật sự chuẩn bị chúng ta hãy chuyển qua chương tiếp
theo để thật sự bước chân vào thế giới CSS.
Simple CSS -Bài 2: Một Số Quy Ước Về Cách Viết CSS
2.1. Cú pháp CSS:
Để tìm hiểu cú pháp CSS chúng ta hãy thử xem một ví dụ sau.
Ví dụ: Để định màu nền cho một trang web là xanh nhạt (light cyan) chúng ta dùng
code sau:
+ Trong HTML: <body bgcolor=”#00BFF3”>
+ Trong CSS: body { background-color:#00BFF3; }
Nhìn qua ví dụ trên ít nhiều chúng ta cũng thấy được mối tương đồng giữa
các thuộc tính trong HTML và CSS cho nên nếu bạn đã học qua HTML thì cũng sẽ
rất dễ dàng tiếp thu CSS. Đó là một chút lợi thế của câu chuyện hành trình mà
Pearl đã nói ở bài trước. Nhưng không sao cả, bây giờ hãy nhìn vào ví dụ của
chúng ta và các bạn xem nó có giống với cấu trúc sau không nhé.
Cú pháp CSS cơ bản:
HTML Code:
Selector { property:value; }
Trong đó:
+ Selector: Các đối tượng mà chúng ta sẽ áp dụng các thuộc tính trình bày. Nó là
các tag HTML, class hay id (chúng ta sẽ học về 2 thành phần này ở bài học sau).
Ví dụ: body, h2, p, img, #title, #content, .username,…
Trong CSS ngoài viết tên selector theo tên tag, class, id. Chúng ta còn có thể
viết tên selector theo phân cấp như để chỉ các ảnh ở trong #entry, chúng ta viết
selector là #entry img, như vậy thì các thuộc tính chỉ định sẽ chỉ áp dụng riêng cho
các ảnh nằm trong #entry.
Khi viết tên cho class, đôi khi sẽ có nhiều thành phần có cùng class đó, ví dụ
như thẻ img và thẻ a cùng có class tên vistors nhưng đây lại là hai đối tượng khác
nhau, 1 cái là ảnh của người thăm, 1 cái là liên kết tới trang người thăm. Nên nếu
khi viết CSS ta ghi là .visitors { width:50 } thì sẽ ảnh hưởng tới cả hai thành phần.
Nên trong trường hợp này, nếu bạn có ý dùng CSS đó chỉ riêng phần ảnh thì chỉ
nền ghi là img .visitors thôi.
Một lối viết tên selector nữa đó là dựa trên tên các thuộc tính có trong
HTML. Ví dụ trong HTML ta có đoạn mã như vầy:
HTML Code:
<input name=”Search”
type=”Text” value=”Key Word”>
. Để áp dụng thuộc tính CSS cho riêng ô tìm
kiếm này chúng ta sẽ dùng selector input[name=”Search”].
Ngoài việc viết tên selector cụ thể, chúng ta cũng có thể dùng một selector
đại diện như * { color:red } sẽ tác động đến tất cả các thành phần có trên trang web
làm cho chúng có text màu đỏ.
+ Property: Chính là các thuộc tính quy định cách trình bày. Ví dụ: background-
color, font-family, color, padding, margin,…
Mỗi thuộc tính CSS phải được gán một giá trị. Nếu có nhiều hơn một thuộc
tính cho một selector thì chúng ta phải dùng một dấu ; (chấm phẩy) để phân cách
các thuộc tính. Tất cả các thuộc tính trong một selector sẽ được đặt trong một cặp
ngoặc nhọn sau selector.
Ví dụ:
HTML Code:
body { background:#FFF; color:#FF0000; font-size:14pt }
Để dễ đọc hơn, bạn nên viết mỗi thuộc tính CSS ở một dòng. Tuy nhiên, nó
sẽ làm tăng dung lượng lưu trữ CSS của bạn.
Ví dụ:
HTML Code:
body {
background:#FFF;
bolor:#FF0000;
font-size:14pt
}
Đối với một trang web có nhiều thành phần có cùng một số thuộc tính,
chúng ta có thể thực hiện gom gọn lại như sau:
HTML Code:
h1 { color:#0000FF;
text-transform:uppercase }
h2 {
color:#0000FF;
text-transform:uppercase;
}
h3 {
color:#0000FF;
text-transform:uppercase;
}
=> h1, h2, h3 {
color:#0000FF;
text-transform:uppercase;
}
+ Value: Giá trị của thuộc tính. Ví dụ: như ví dụ trên value chính là #FFF dùng để
định màu trắng cho nền trang.
Đối với một giá trị có khoảng trắng, bạn nên đặt tất cả trong một dấu ngoặc
kép. Ví dụ: font-family:”Times New Roman”
Đối với các giá trị là đơn vị đo, không nên đặt một khoảng cách giữa số đo
với đơn vị của nó. Ví dụ: width:100 px. Nó sẽ làm CSS của bạn bị vô hiệu trên
Mozilla/Firefox hay Netscape.
Chú thích trong CSS:
Cũng như nhiều ngôn ngữ web khác. Trong CSS, chúng ta cũng có thể viết chú
thích cho các đoạn code để dễ dàng tìm, sửa chữa trong những lần cập nhật sau.
Chú thích trong CSS được viết như sau /* Nội dung chú thích */
Ví dụ:
HTML Code:
/* Màu chữ cho trang web */
body {
color:red
} 2.2. Đơn vị CSS:
Trong CSS2 hỗ trợ các loại đơn vị là đơn vị đo chiều dài và đơn vị đo góc,
thời gian, cường độ âm thanh và màu sắc. Tuy nhiên, sử dụng phổ biến nhất vẫn là
đơn vị đo chiều dài và màu sắc. Sau đây là bảng liệt kê các đơn vị chiều dài và màu
sắc dùng trong CSS.
Đơn vị chiều dài
2.3. Vị trí đặt CSS:
Ở trên chúng ta đã tìm hiểu về cú pháp viết CSS, nhưng còn đặt nó ở đâu
trong tài liệu HTML? Trong phần này, Pearl xin giới thiệu với các bạn về vấn đề
này.
Chúng ta có ba cách khác nhau để nhúng CSS vào trong một tài liệu HTML
+ Cách 1: Nội tuyến (kiểu thuộc tính)
Đây là một phương pháp nguyên thủy nhất để nhúng CSS vào một tài liệu
HTML bằng cách nhúng vào từng thẻ HTML muốn áp dụng. Và dĩ nhiên trong
trường hợp này chúng ta sẽ không cần selector trong cú pháp.
Lưu ý: Nếu bạn muốn áp dụng nhiều thuộc tính cho nhiều thẻ HTML khác nhau thì
không nên dùng cách này.
Ở ví dụ sau chúng ta sẽ tiến hành định nền màu trắng cho trang và màu chữ xanh lá
cho đoạn văn bản như sau:
HTML Code:
<html>
<head>
<title>Ví dụ</title>
</head>
<body style=”background-color=#FFF;”>
<p style=”color:green”>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>
</body>
</html>
+ Cách 2: Bên trong (thẻ style)
Thật ra nếu nhìn kỹ chúng ta cũng nhận ra đây chỉ là một phương cách thay
thế cách thứ nhất bằng cách rút tất cả các thuộc tính CSS vào trong thẻ style (để
tiện cho công tác bảo trì, sửa chữa ấy mà).
Cũng ví dụ làm trang web có màu nền trắng, đoạn văn bản chữ xanh lá, chúng ta sẽ
thể hiện như sau:
HTML Code:
<html>
<head>
<title>Ví dụ</title>
<style type=”text/css”>
body { background-color:#FFF }
p { color:#00FF00 }
</style>
</head>
<body>
<p>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>
</body>
</html>
Lưu ý: Thẻ style nên đặt trong thẻ head.
Đối với những trình duyệt cũ, không thể nhận ra thẻ <style>. Theo mặc định, thì
khi một trình duyệt không nhận ra một thẻ thì nó sẽ hiện ra phần nội dung chứa
trong thẻ. Như ở ví dụ trên, nếu trình duyệt không hỗ trợ thẻ style thì 2 dòng CSS:
body {background-color:#FFF } p { color:#00FF00 } sẽ hiện ra trên trình duyệt.
Để tránh tình trạng này, bạn nên đưa vào thêm dấu <!-- ở trước và --> ở sau khối
code CSS. Như ví dụ trên sẽ viết lại là:
HTML Code:
<style type=”text/css”>
<!-- body { background-color:#FFF }
p { color:#00FF00 } -->
</style>
+ Cách 3: Bên ngoài (liên kết với một file CSS bên ngoài)
Tương tự như cách 2 nhưng thay vì đặt tất cả các mã CSS trong thẻ style
chúng ta sẽ đưa chúng vào trong một file CSS (có phần mở rộng .css) bên ngoài và
liên kết nó vào trang web bằng thuộc tính href trong thẻ link.
Đây là cách làm được khuyến cáo, nó đặc biệt hữu ích cho việc đồng bộ hay
bảo trì một website lớn sử dụng cùng một kiểu mẫu. Các ví dụ trong sách này cũng
được trình bày theo kiểu này.
Nào bây giờ chúng ta hãy mở Notepad lên và thử thực hiện theo ví dụ sau:
Đầu tiên chúng ta sẽ tạo ra một file vidu.html có nội dung như sau:
HTML Code:
<html>
<head>
<title>Ví dụ</title>
<link rel=”stylesheet” type=”text/css” href=”style.css” />
</head>
<body>
<p>^_^ Welcome To WallPearl’s Blog ^_^</p>
</body>
</html>
Sau đó hãy tạo một file style.css với nội dung:
HTML Code:
body {
background-color:#FFF
}
p {
color:#00FF00
}
Hãy đặt 2 file này vào cùng một thư mục, mở file vidu.html trong trình duyệt của
bạn và xem thành quả.
Lưu ý:
Để lưu 1 file với 1 đuôi khác .txt trong Notepad chúng ta chọn Save as type
là All Files. Có thể chọn Encoding là UTF-8, nếu bạn chú thích CSS bằng tiếng
Việt.
Trong CSS chúng ta còn có thể sử dụng thuộc tính @import để nhập một file
CSS vào CSS hiện hành. Cú pháp: @import url(link)
2.4. Sự ưu tiên:
Trước khi thực thi CSS cho một trang web. Trình duyệt sẽ đọc toàn bộ CSS
mà trang web có thể được áp dụng, bao gồm: CSS mặc định của trình duyệt, file
CSS bên ngoài liên kết vào trang web, CSS nhúng trong thẻ <style> và các CSS
nội tuyến. Sau đó, trình duyệt sẽ tổng hợp toàn bộ CSS này vào một CSS ảo, và
nếu có các thuộc tính CSS giống nhau thì thuộc tính CSS nào nằm sau sẽ được ưu
tiên sử dụng (cái này cũng giống như chương trình “Ai Là Triệu Phú” trên truyền
hình vậy, chỉ câu trả lời sau cùng mới được chấp nhận (smile)). Theo nguyên tắc
đó trình duyệt của bạn sẽ ưu tiên cho các CSS nội tuyến > CSS bên trong > CSS
bên ngoài > CSS mặc định của trình duyệt.
Ví dụ:
Trong một trang web có liên kết tới file style.css có nội dung như sau:
HTML Code:
p {
color:#333;
text-align:left;
width:500px
}
trong thẻ <style> giữa thẻ <head> cũng có một đoạn CSS liên quan:
HTML Code:
p {
background-color:#FF00FF;
text-align:right;
width:100%;
height:150px
}
trong phần nội dung trang web đó cũng có sử dụng CSS nội tuyến:
<p style=”height:200px; text-align:center; border:1px solid #FF0000; color:#000” }
Khi thực thi CSS trình duyệt sẽ đọc hết tất cả các nguồn chứa style rồi sẽ tổng hợp
lại vào một CSS ảo và nếu có sự trùng lắp các thuộc tính CSS thì nó sẽ lấy thuộc
tính CSS có mức ưu tiên cao hơn. Như ví dụ trên chúng ta sẽ thấy CSS cuối cùng
mà phần tử p nhận được là:
HTML Code:
p {
background-color:#FF00FF;
width:100%;
height:200px;
text-align:center;
border:1px solid #FF0000;
color:#000
}
Vậy có cách nào để thay đổi độ ưu tiên cho một thuộc tính nào đó? Thật ra thì
trong CSS đã có sẵn một thuộc tính giúp chúng ta thực hiện điều này, đó chính là
thuộc tính !important. Chỉ cần bạn đặt thuộc tính này sau một thuộc tính nào đó
theo cú pháp selector { property:value !important } thì trình duyệt sẽ hiểu đây là
một thuộc tính được ưu tiên. Bây giờ, chúng ta cùng xét lại ví dụ trên nhưng có đặt
thêm một số thuộc tính !important vào xem kết quả như thế nào nhé.
HTML Code:
p {
width:500px;
text-align:left !important;
color:#333 !important
}
p {
background-color:#FF00FF;
width:100%;
height:150px !important;
text-align:right;
}
<p style=”text-align:center; height:200px; border:1px solid #FF0000; color:#000” }
Phần CSS sẽ tác động lên thuộc tính p là:
HTML Code:
p {
background-color:#FF0000;
width:100%;
height:150px !important;
text-align:left !important;
border:1px solid #FF0000;
color:#333 !important
}
Lưu ý: Cùng một thuộc tính cho một selector thì nếu cả hai thuộc tính đều
đặt !important thì cái sau được lấy. Simple CSS - Bài 3: Background
Trong bài học này chúng ta sẽ được học về cách định màu nền/ảnh nền cho một
trang web cũng như các kỹ thuật định vị, điều chỉnh ảnh nền.
3.1. Màu nền (thuộc tính background-color):
Thuộc tính background-color giúp định màu nền cho một thành phần trên
trang web. Các giá trị mã màu của background-color cũng giống như color nhưng
có thêm giá trị transparent để tạo nền trong suốt.
Ví dụ sau đây sẽ chỉ cho chúng ta biết cách sử dụng thuộc tính background-color
để định màu nền cho cả trang web, các thành phần h1, h2 lần lượt là xanh lơ, đỏ
và cam.
HTML Code:
body {
background-color:cyan
}
h1 {
background-color:red
}
h2 {
background-color:orange
}
3.2. Ảnh nền (thuộc tính background-image):
Việc sử dụng ảnh nền giúp trang web trông sinh động và bắt mắt hơn. Để
chèn ảnh nền vào một thành phần trên trang web chúng ta sử dụng thuộc tính
background-image.
Bây giờ chúng ta sẽ cùng làm một ví dụ minh họa
để xem thuộc tính background-image sẽ hoạt động
ra sao. Đầu tiên hãy tìm một tấm ảnh mà bạn thích,
ở đây Pearl sẽ lấy tấm ảnh logo của blog Pearl Sau đó, chúng ta sẽ viết CSS để đặt logo này làm
ảnh nền trang web như sau:
HTML Code:
body {
background-image:url(logo.png)
}
h1 {
background-color:red
}
h2 {
background-color:orange
}
p {
background-color: FDC689
}
Như các bạn đã thấy chúng ta sẽ phải chỉ định đường dẫn của ảnh trong cặp ngoặc
đơn sau url. Do ảnh đặt trong cùng thư mục với file style3.css nên chúng ta chỉ cần
ghi abc.jpg. Nhưng nếu chúng ta tạo thêm một thư mục img trong thư mục thì
chúng ta sẽ phải ghi là background-image:url(img/abc.jpg). Đôi khi nếu không
chắc lắm bạn có thể dùng đường dẫn tuyệt đối cho ảnh.
3.3. Lặp lại ảnh nền (thuộc tính background-repeat):
Nếu sử dụng một ảnh có kích thước quá nhỏ để làm nền cho một đối tượng
lớn hơn thì theo mặc định trình duyệt sẽ lặp lại ảnh nền để phủ kín không gian còn
thừa. Thuộc tính background-repeat cung cấp cho chúng ta các điều khiển giúp
kiểm soát trình trạng lặp lại của ảnh nền. Thuộc tính này có 4 giá trị:
+ repeat-x: Chỉ lặp lại ảnh theo phương ngang.
+ repeat-y: Chỉ lặp lại ảnh theo phương dọc.
+ repeat: Lặp lại ảnh theo cả 2 phương, đây là giá trị mặc định.
+ no-repeat: Không lặp lại ảnh.
Bây giờ, chúng ta hãy thêm thuộc tính background-repeat này vào ví dụ trên thử
xem sao.
HTML Code:
body {
background-image:url(logo.png);
background-repeat:no-repeat;
}
Các bạn xem, có phải ảnh nền đã không bị lặp lại như trong ví dụ trước, hãy thử
thay đổi qua lại giữa các giá trị và xem kết quả tạo ra.
3.4. Khóa ảnh nền (thuộc tính background-attachment):
Background-attachment là một thuộc tính cho phép bạn xác định tính cố
định của ảnh nền so với với nội dung trang web. Thuộc tính này có 2 giá trị:
+ scroll: Ảnh nền sẽ cuộn cùng nội dung trang web, đây là giá trị mặc định.
+ fixed: Cố định ảnh nền so với nội dung trang web. Khi áp dụng giá trị này, ảnh
nền sẽ đứng yên khi bạn đang cuộn trang web.
3.5. Định vị ảnh nền (thuộc tính background-position):
Theo mặc định ảnh nền khi được chèn sẽ nằm ở góc trên, bên trái màn hình.
Tuy nhiên với thuộc tính background-position bạn sẽ có thể đặt ảnh nền ở bất cứ vị
trí nào (trong không gian của thành phần mà nó làm nền).
Background-position sẽ dùng một cặp 2 giá trị để biểu diễn tọa độ đặt ảnh nền. Có
khá nhiều kiểu giá trị cho thuộc tính position. Như đơn vị chính xác như
centimeters, pixels, inches,… hay các đơn vị qui đổi như %, hoặc các vị trí đặt biệt
như top, bottom, left, right.
Ví dụ:
Thuộc tính background rút gọn
Khi sử dụng quá nhiều thuộc tính CSS sẽ gây khó khăn cho người đọc, công tác
chỉnh sửa cũng như tốn nhiều dung lượng ổ cứng cho nên CSS đưa ra một cấu trúc
rút gọn cho các thuộc tính cùng nhóm.
Ví dụ: Chúng ta có thể nhóm lại đoạn CSS sau
HTML Code:
background-color:transparent;
background-image: url(logo.png);
background-repeat: no-repeat;
background-attachment: fixed;
background-position: right bottom;
thành một dòng ngắn gọn:
HTML Code:
background:transparent url(logo.png) no-repeat fixed right bottom;
Từ ví dụ trên chúng ta có thể khái quát cấu trúc rút gọn cho nhóm background:
Code:
background:<background-color> | <background-image> | <background-repeat> |
<background-attachment> | <background-position>
Theo mặc định thì các thuộc tính không được đề cập sẽ nhận các giá trị mặc định.
Ví dụ: Chúng ta sẽ bỏ qua hai thuộc tính background-attachment và background-
position ở dòng mã trên đi:
HTML Code:
background:transparent url(logo.png) no-repeat;
Hai thuộc tính không được chỉ định sẽ đơn thuần được thiết lập tới giá trị mặc định
mà chúng ta điều biết là scroll và top left.
Simple CSS - Bài 4: Font Chữ
Ở bài học trước, chúng ta đã được tìm hiểu về cách định dạng màu chữ bằng CSS.
Trong bài này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về các thuộc tính CSS liên quan
tới font chữ của các thành phần trong một trang web.
4.1. Thuộc tính font-family:
Thuộc tính font-family có công dụng định nghĩa một danh sách ưu tiên các
font sẽ được dùng để hiển thị một thành phần trang web. Theo đó, thì font đầu tiên
được liệt kê trong danh sách sẽ được dùng để hiển thị trang web. Nếu như trên máy
tính truy cập chưa cài đặt font này thì font thứ hai trong danh sách sẽ được ưu
tiên…cho đến khi có một font phù hợp.
Có hai loại tên font được dùng để chỉ định trong font-family: family-names và
generic families.
+ Family-names: Tên cụ thể của một font. Ví dụ: Arial, Verdana, Tohama,…
+ Generic families: Tên của một họ gồm nhiều font. Ví dụ: sans-serif, serif,…
Khi lên danh sách font dùng để hiển thị một trang web bạn sẽ chọn những font
mong muốn trang web sẽ được hiển thị để đặt ở các vị trí ưu tiên. Tuy nhiên, có thể
những font này sẽ không thông dụng lắm nên bạn cũng cần chỉ định thêm một số
font thông dụng dự phần như Arial, Tohama hay Times New Roman và bạn cũng
được đề nghị đặt vào danh sách font của mình một generic families (thường thì nó
sẽ có độ ưu tiên thấp nhất). Thực hiện theo cách này thì sẽ đảm bảo trang web của
bạn có thể hiển thị tốt trên bất kỳ hệ thống nào.
Ví dụ sau chúng ta sẽ viết CSS để quy định font chữ dùng cho cả trang web là
Times New Roman, Tohama, sans-serif, và font chữ dùng để hiển thị các tiêu đề h1,
h2, h3 sẽ là Arial, Verdana và các font họ serif.
HTML Code:
body { font-family:”Times New Roman”,Tohama,sans-serif }
h1, h2, h3 { font-family:arial,verdana,serif }
Mở trang web trong trình duyệt và kiểm tra kết quả. Chúng ta thấy phần tiêu đề sẽ
được ưu tiên hiển thị bằng font Arial, nếu trên máy không có font này thì font
Verdana sẽ được ưu tiên và kế đó sẽ là các font thuộc họ serif.
Chú ý: Đối với các font có khoảng trắng trong tên như Times New Roman cần
được đặt trong dấu ngoặc kép.
4.2. Thuộc tính font-style:
Thuộc tính font-style định nghĩa việc áp dụng các kiểu in thường (normal),
in nghiêng (italic) hay xiên (oblique) lên các thành phần trang web. Trong ví dụ
bên dưới chúng ta sẽ thử thực hiện áp dụng kiểu in nghiêng cho thành phần h1 và
kiểu xiên cho h2.
HTML Code:
h1 {
font-style:italic;
}
h2 {
font-style:oblique;
}
4.3. Thuộc tính font-variant:
Thuộc tính font-variant được dùng để chọn giữa chế độ bình thường và
small-caps của một font chữ.
Một font small-caps là một font sử dụng chữ in hoa có kích cỡ nhỏ hơn in hoa
chuẩn để thay thế những chữ in thường. Nếu như font chữ dùng để hiển thị không
có sẵn font small-caps thì trình duyệt sẽ hiện chữ in hoa để thay thế.
Trong ví dụ sau chúng ta sẽ sử dụng kiểu small-caps cho phần h1
HTML Code:
h1 {
font-variant:small-caps
}
4.4. Thuộc tính font-weight:
Thuộc tính font-weight mô tả cách thức thể hiện của font chữ là ở dạng bình
thường (normal) hay in đậm (bold). Ngoài ra, một số trình duyệt cũng hỗ trợ mô tả
độ in đậm bằng các con số từ 100 – 900.
Thử in đậm phần p:
HTML Code:
p {
font-weight:bold
}
4.5. Thuộc tính font-size:
Kích thước của một font được định bởi thuộc tính font-size.
Thuộc tính này nhận các giá trị đơn vị đo hỗ trợ bởi CSS bên cạnh các giá trị xx-
small, x-small, small, medium, large, x-large, xx-large, smaller, larger. Tùy theo
mục đích sử dụng của website bạn có thể lựa chon những đơn vị phù hợp. Ví dụ
trang web của bạn phục vụ chủ yếu là những người già, thị lực kém hay những
người dùng sử dụng các màn hình máy tính kém chất lượng thì bạn có thể cân nhấc
sử dụng các đơn vị qui đổi như em hay %. Như vậy sẽ đảm bảo font chữ trên trang
web của bạn luôn ở kích thước phù hợp.
Ở ví dụ sau trang web sẽ có kích cỡ font là 20px, h1 là 3em = 3 x 20 = 60px, h2 là
2em = 40px.
HTML Code:
body {
font-size:20px
}
h1 {
font-size:3em
}
h2 {
font-size:2em
}
Thuộc tính font rút gọn
Tương tự như các thuộc tính background, chúng ta cũng có thể rút gọn các thuộc
tính font lại thành một thuộc tính đơn như ví dụ sau:
HTML Code:
h1 {
font-style: italic;
font-variant:small-caps;
font-weight: bold;
font-size: 35px;
font-family: arial,verdana,sans-serif;
}
Thành
HTML Code:
h1 {
font: italic bold 35px arial,verdana,sans-serif;
}
Cấu trúc rút gọn cho các thuộc tính nhóm font:
Code:
Font :<font-style> | < font-variant> | <font-weight> | <font-size> |< font-family>
Đi qua bài học này, bạn đã nắm bắt được cách định font chữ cho một thành phần
trang web cũng như cách sử dụng các kiểu font in nghiêng, in đậm, font small-caps
và cách qui định kích thước font. Trong bài học kế chúng ta sẽ được tìm hiểu thêm
về các thuộc tính CSS về định dạng văn bản.
Simple CSS - Bài 5: Text
Định dạng và thêm vào các kiểu định dạng đặc biệt cho phần nội dung một trang
web là một vấn đề quan trọng cho bất cứ nhà thiết kế web nào. Như đã nói, ở bài
học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thuộc tính CSS về định dạng văn bản.
5.1. Màu chữ (thuộc tính color):
Để định màu chữ cho một thành phần nào đó trên trang web chúng ta sử
dụng thuộc tính color. Giá trị của thuộc tính này là các giá trị màu CSS hỗ trợ.
Ví dụ sau chúng ta sẽ viết CSS để định màu chữ chung cho một trang web là đen,
cho tiêu đề h1 màu xanh da trời, cho tiêu đề h2 màu xanh lá chúng ta sẽ làm như
HTML Code:
body {
color:#000
}
h1 {
color:#0000FF
}
h2 {
color:#00FF00
}
5.2. Thuộc tính text-indent :
Thuộc tính text-indent cung cấp khả năng tạo ra khoảng thụt đầu dòng cho dòng
đầu tiên trong đoạn văn bản. Giá trị thuộc tính này là các đơn vị đo cơ bản dùng
trong CSS.
Trong ví dụ sau chúng ta sẽ định dạng thụt đầu dòng một khoảng 30px cho dòng
văn bản đầu tiên trong mỗi đoạn văn bản đối với các thành phần <p>
HTML Code:
p {
text-indent:30px
}
5.3. Thuộc tính text-align :
Thuộc tính text-align giúp bạn thêm các canh chỉnh văn bản cho các thành phần
trong trang web.
Cũng tương tự như các lựa chọn canh chỉnh văn bản trong các trình soạn thảo văn
bản thông dụng như MS Word, thuộc tính này có tất cả 4 giá trị : left (canh trái –
mặc định), right (canh phải), center (canh giữa) và justify (canh đều).
Trong ví dụ sau chúng ta sẽ thực hiện canh phải các thành phần h1, h2 và canh đều
đối với thành phần <p>
HTML Code:
h1, h2 {
text-align:right
}
p {
text-align:justify
}
5.4. Thuộc tính letter-spacing:
Thuộc tính letter-spacing được dùng để định khoảng cách giữa các ký tự trong một
đoạn văn bản.
Muốn định khoảng cách giữa các ký tự trong thành phần h1, h2 là 7px và thành
phần <p> là 5px chúng ta sẽ viết CSS sau:
HTML Code:
h1, h2 {
letter-spacing:7px
}
p { letter-spacing:5px }
5.5. Thuộc tính text-decoration:
Thuộc tính text-decoration giúp bạn thêm các hiệu ứng gạch chân (underline), gạch
xiên (line-through), gạch đầu (overline), và một hiệu ứng đặc biệt là văn bản nhấp
nháy (blink).
Ví dụ sau chúng ta sẽ định dạng gạch chân cho thành phần h1, gạch đầu thành
phần h2
HTML Code:
h1 {
text-decoration:underline
}
h2 {
text-decoration:overline
}
5.6. Thuộc tính text-transform:
Text-transform là thuộc tính qui định chế độ in hoa hay in thường của văn bản mà
không phụ thuộc vào văn bản gốc trên HTML.
Thuộc tính này có tất cả 4 giá trị: uppercase (in hoa), lowercase (in thường),
capitalize (in hoa ở ký tự đầu tiên trong mỗi từ) và none (không áp dụng hiệu ứng –
mặc định).
Trong ví dụ dưới đây chúng ta sẽ định dạng cho thành phần h1 là in hoa, h2 là in
hoa đầu mỗi ký tự.
HTML Code:
h1 {
text-transform:uppercase
}
h2 {
text-transform:capitalize
}
BeeHost Vietnam - Keeping Customers Happy
DỊCH VỤ HOSTING CHẤT LƯỢNG - UY TÍN - TỐC ĐỘ CAO
GIÁ 40.000 Đ / THÁNG
DUNG LƯỢNG: 300 MB
BĂNG THÔNG: 20 GB
http://www.beehost.vn
NGHĨ TỚI HOST VIỆT NAM - NGHĨ TỚI BEE
Simple CSS - Bài 6: Pseudo-classes For Links
Một thành phần rất quan trọng trong mọi website chính là liên kết.Cũng như một
đối tượng văn bản thông thường, chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng các thuộc tính
định dạng đã học ở 2 bài trước như định font chữ, gạch chân, màu chữ,… cho một
liên kết. Hơn nữa, CSS còn cung cấp một điều khiển đặc biệt được gọi là pseudo-
classes. Pseudo-classes cho phép bạn xác định các hiệu ứng định dạng cho một đối
tượng liên kết ở một trạng thái xác định như khi liên kết chưa được thăm (a:link),
khi rê chuột lên liên kết (a:hover), khi liên kết được thăm (a:visited) hay khi liên
kết đang được kích hoạt – đang giữ nhấn chuột (a:active). Với điều khiển pseudo-
classes cùng với các thuộc tính CSS đã học chắc chắn sẽ mang lại rất nhiều ý
tưởng về trang trí liên kết cho trang web.
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành một số ví dụ để tìm hiểu thêm về các khả năng trang
trí cho một liên kết dựa trên pseudo-classes.
Ví dụ 1: Ví dụ này chúng ta sẽ áp dụng 4 màu sắc khác nhau cho từng trạng thái
liên kết: các liên kết chưa thăm có màu xanh lá; các liên kết mouse over sẽ có màu
đỏ tươi; các liên kết đã thăm sẽ có màu đỏ và các liên kết đang kích hoạt có màu
tím.
HTML Code:
a:link {
color:#00FF00
}
a:hover {
color:#FF00FF
}
a:visited {
color:#FF0000
}
a:active { color:# 662D91 }
Ví dụ 2: Tạo các hiệu ứng tương ứng với trình trạng liên kết: các liên chưa thăm có
màu xanh lá, kích cỡ font 14px; liên kết mouse over có màu đỏ tươi, kích cỡ font
1.2em, hiệu ứng nhấp nháy; liên kết đã thăm sẽ có màu xanh da trời, không có
đường gạch chân; các liên kết đang kích hoạt có màu tím và font dạng small-caps.
HTML Code:
a:link {
color:#00FF00;
font-size:14px
}
a:active {
color:# 662D91;
font-variant:small-caps
}
Ví dụ 3: Ví dụ này cũng tạo cho liên kết hiệu ứng màu sắc giống ví dụ 2 nhưng sẽ
có thêm 1 số hiệu ứng: các liến kết sẽ có khung viền màu đen, kích cỡ font 14px;
liên kết mouse over có nền light cyan; các liên kết đã thăm có nền light yellow.
HTML Code:
a {
border:1px solid #000;
font-size:14px
}
a:active { color:#662D91; font-variant:small-caps }
Ba ví dụ trên chỉ là một tí gợi ý về khả năng kết hợp các thuộc tính CSS với
pseudo-classes để tạo nên nhiều hiệu ứng hấp dẫn cho trang web. Cũng xin nói
luôn là các ví dụ Pearl trình bày trong bài này cũng như những bài khác thật ra
trông không dễ nhìn, đó là do Pearl không có nhiều thời gian để chăm chút các ví
dụ của mình. Cái mà Pearl muốn nói chỉ là làm thế nào các bạn hiểu tác dụng một
thuộc tính nào đó để có thể vận dụng cho trang web của chính mình. Simple CSS - Bài 7 : Class & ID
Trong các bài học trước, chúng ta đã được học các thuộc tính CSS về background,
color, font,… Tuy nhiên, bạn cũng nhận ra là khi áp dụng một thuộc tính CSS cho
một thành phần nào đó ví dụ như h1, h2, p, a, img,… thì toàn bộ các thành phần
này trong trang web đều nhận thuộc tính này. Vậy có các nào để nhóm lại một số
thành phần nào đó để áp dụng một thuộc tính đặc biệt. Ví dụ như bạn muốn các
liên kết trên menu trang web sẽ được in hoa, và có kích cỡ lớn hơn so với liên kết
trong nội dung thì phải làm thế nào? Đây chính là vấn đề mà chúng ta sẽ cùng giải
quyết trong chương này.
7.1. Nhóm các phần tử với class :
Ví dụ chúng ta có một đoạn mã HTML sau đây :
HTML Code:
<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>
<ul>
<li>Hà Nội</li>
<li>TP. Hồ Chí Minh</li>
<li>Đà Nẵng</li>
<li>Thừa Thiên Huế</li>
<li>Khánh Hòa</li>
<li>Quãng Ninh</li>
<li>Tiền Giang</li>
</ul>
Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để tên các thành phố là màu đỏ và tên các tỉnh là màu
xanh da trời. Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ dùng một thuộc tính HTML gọi
là class để tạo thành 2 nhóm là thành phố và tính. Ta sẽ viết lại đoạn HTML sau
thành như thế này:
HTML Code:
<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>
<ul>
<li class=”tp”>Hà Nội</li>
<li class=”tp”>TP. Hồ Chí Minh</li>
<li class=”tp”>Đà Nẵng</li>
<li class=”tinh”>Thừa Thiên Huế</li>
<li class=”tinh”>Khánh Hòa</li>
<li class=”tinh”>Quãng Ninh</li>
<li class=”tinh”>Tiền Giang</li>
</ul>
Với việc dùng class để nhóm các đối tượng như trên thì công việc của chúng ta sẽ
trở nên đơn giản hơn nhiều:
HTML Code:
li .tp {
color:FF0000
}
li .tinh {
color:0000FF
}
Lưu ý: Không nên đặt tên class với ký tự đầu là chữ số, nó sẽ không làm việc cho
Firefox.
7.2. Nhận dạng phần tử với id:
Ví dụ:
Cũng với đoạn HTML như ví dụ về class. Nhưng yêu cầu đặt ra là Hà Nội sẽ có
màu đỏ sậm, TP. Hồ Chí Minh màu đỏ, Đà Nẵng màu đỏ tươi còn các tỉnh màu
xanh da trời. Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ sử dụng thuộc tính HTML là id
để nhận dạng mỗi thành phố và dùng class để nhóm các tỉnh. Đoạn HTML của
chúng ta bây giờ sẽ là :
HTML Code:
<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Của Việt Nam</p>
<ul>
<li id=”hanoi”>Hà Nội</li>
<li id=”hcmc”>TP. Hồ Chí Minh</li>
<li id=”danang”>Đà Nẵng</li>
<li class=”tinh”>Thừa Thiên Huế</li>
<li class=”tinh”>Khánh Hòa</li>
<li class=”tinh”>Quãng Ninh</li>
<li class=”tinh”>Tiền Giang</li>
</ul>
Và đoạn CSS cần dùng sẽ là :
HTML Code:
#hanoi { color:# 790000 }
#hcmc { color:#FF0000 }
#danang { color:#FF00FF }
.tinh { color:#0000FF }
Lưu ý: Không nên đặt tên id với ký tự đầu là chữ số, nó sẽ không làm việc cho
Firefox.
Trải qua hai ví dụ trên chúng ta có thể rút ra những kết luận sau:
- Class dùng để nhóm các đối tượng có cùng thuộc tính, do tính chất đó nó có
thể được sử dụng nhiều lần.
- Id dùng để nhận dạng một đối tượng đặc trưng, id có tính duy nhất.
Trong bài học này, chúng ta đã được học về các sử dụng class và id để áp dụng các
đặc tính đặc biệt cho một thành phần web. Ở bài kế tiếp chúng ta sẽ được học thêm
về hai thẻ <div> và <span> trong HTML và ý nghĩa 2 thẻ này đối với việc viết
CSS.
Simple CSS - Bài 8: Span & Div
Như đã hứa, ở bài học này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về 2 thẻ <span> và <div>
trong HTML và xem chúng có lợi ích gì cho công việc viết CSS của chúng ta.
8.1. Nhóm phần tử với thẻ <span>:
Thẻ <span> trong HTML thật ra là một thẻ trung hòa, nó không thêm hay bớt bất
cứ một thứ gì vào một tài liệu HTML cả. Nhưng chính nhờ tính chất trung hòa này
mà nó lại là một công cụ đánh dấu tuyệt vời để qua đó chúng ta có thể viết CSS
định dạng cho các phần tử mong muốn.
Ví dụ: Chúng ta có đoạn HTML sau trích dẫn câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh
HTML Code:
<p>Không có gì quý hơn độc lập, tự do.</p>
Yêu cầu ở đây là chúng ta hãy dùng CSS tô đậm 2 từ độc lập, tự do. Để giải quyết
vấn đề này, chúng ta sẽ thêm thẻ <span> vào đoạn HTML như sau:
HTML Code:
<p>Không có gì quý hơn <span class=”nhanmanh”>độc lập</span>, <span class=”nhanmanh”>tự do</span>.
Và bây giờ chúng ta có thể viết CSS cho yêu cầu trên:
HTML Code:
.nhanmanh {
font-weight:bold
}
Rất đơn giản phải không nào.
8.2. Nhóm khối phần tử với thẻ <div>:
Cũng như <span>, <div> cũng là một thẻ trung hòa và được thêm vào tài liệu
HTML với mục đính nhóm các phần tử lại cho mục đích định dạng bằng CSS. Tuy
nhiên, điểm khác biệt là <span> dùng để nhóm một khối phần tử trong khi đó <div>
có thể nhóm một hoặc nhiều khối phần tử.
Trở lại ví dụ về danh sách tỉnh, thành trong phần class bài trước chúng ta sẽ giải
quyết vấn đề bằng cách nhóm các phần tử với <div> như sau:
HTML Code:
<p>Danh Sách Các Tỉnh, Thành Phố Việt Nam:</p>
<ul>
<div id=”tp”>
<li>Hà Nội</li>
<li>TP. Hồ Chí Minh</li>
<li>Đà Nẵng</li>
</div>
<div id=”tinh”>
<li>Thừa Thiên Huế</li>
<li>Khánh Hòa</li>
<li>Quãng Ninh</li>
<li>Tiền Giang</li>
</div>
</ul>
Và đoạn CSS cho mục đích này sẽ là:
HTML Code:
#tp {
color:#FF0000
}
#tinh {
color:0000FF
}
Trong hai bài học trên, chúng ta đã được học qua về id, class, <div>, <span> và lợi
ích của nó trong việc nhóm, đánh dấu phần tử để có thể dùng CSS để tạo ra các
kiểu trình bày đặc biệt. Có thể một số bạn chưa học qua HTML sẽ khó khăn trong
việc nắm bắt các kiến thức này. Tuy nhiên, yêu cầu mà Pearl đưa ra ở đây chỉ là
các bạn có thể vận dụng các phần tử này trong CSS. Simple CSS - Bài 9: Box Model
Trong CSS, box model (mô hình hộp) mô tả cách mà CSS định dạng khối không
gian bao quanh một thành phần. Nó bao gồm padding (vùng đệm), border (viền) và
margin (canh lề) và các tùy chọn. Hình bên dưới mô tả cấu trúc minh họa mô hình
hộp cho một thành phần web.
<p> Trong CSS, box model (mô hình hộp) mô tả cách mà CSS định dạng khối không
gian bao quanh một thành phần. </p>
Phần CSS cho đoạn HTML trên:
HTML Code:
p {
width:200px;
margin:30px 20px;
padding:20px 10px;
border:1px solid #000;
text-align:justify
}
Với ví dụ trên chúng ta sẽ khái quát được mô hình hộp như sau:
Có lẽ bạn sẽ cảm thấy hơi khó hiểu. Nhưng không sao cả, tạm thời bạn cứ chấp
nhận như vậy. Còn về những “cái hộp” này thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể
hơn trong các bài học tiếp theo.
Simple CSS - Bài 10: Margin & Padding
Như đã giới thiệu ở bài trước, trong bài học này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết
về 2 thành phần margin và padding của mô hình hộp.
10.1. Thuộc tính margin:
Như tất cả những ai đã học qua MS Word đều biết là trong phần thiết lập Page
Setup của Word cũng có một thiết lập margin để định lề cho trang in. Tương tự,
thuộc tính margin trong CSS cũng được dùng để canh lề cho cả trang web hay một
thành phần web này với các thành phần web khác hay với viền trang.
Ví dụ sau sẽ chỉ cho chúng ta biết cách canh lề cho một trang web.
HTML Code:
body {
margin-top:80px;
margin-bottom:40px;
margin-left:50px;
margin-right:30px;
border:1px dotted #FF0000
}
Hoặc gọn hơn chúng ta sẽ viết như sau:
HTML Code:
body {
margin:80px 30px 40px 50px;
border:1px dotted #FF0000
}
Cú pháp như sau:
Code:
margin:<margin-top> | <margin-right> | <margin-bottom> | <margin-left>
Hoặc:
Code:
margin:<value1>|< value2>
– với value 1 là giá trị margin-top và margin-
bottom và value2 là giá trị margin-left và margin-right.
Kết quả của ví dụ trên sẽ được mô hình hóa như sau:
Ví dụ kế tiếp sẽ thể hiện rõ hơn về việc dùng margin để canh lề cho các đối tượng
trong trang web. Các bạn hãy quan sát các đường viền và nhận xét.
HTML Code:
body {
margin:80px 30px 40px 50px;
border:1px solid #FF0000
}
#box1 {
margin:50px 30px 20px 40px;
border:1px solid #00FF00
}
#box2 {
margin:50px 30px 20px 40px;
border:1px solid #0000FF
}
10.2. Thuộc tính padding:
Padding có thể hiểu như là một thuộc tính đệm. Padding không ảnh hưởng tới
khoảng các giữa các các đối tượng như margin mà nó chỉ quy định khoảng cách
giữa phần nội dung và viền của một đối tượng (xem lại ảnh minh họa về
boxmodel).
Cú pháp: Tương tự margin.
Padding:
HTML Code:
<padding-top> | <padding-right> | <padding-bottom> | <padding-left>
Các bạn hãy thử thực hiện lại 2 ví dụ ở phần margin, nhưng thay margin bằng
padding, nhớ quan sát vị trí đường viền.