WAP builder
Căn bản về HTML - Bài mở đầu
HTML: HyperText Markup Language. Đây là một ngôn ngữ đơn giản được sử dụng trong các tài liệu siêu văn bản. Đừng choáng. Nó cũng chỉ là các tài liệu văn bản bình thường nhưng có chứa các thành phần đặc biệt gọi là các thẻ (hoặc các cặp thẻ) đánh dấu. Dựa theo các cặp thẻ này mà trình duyệt có thể biết được nó phải thực hiện cái gì. Bản chất của HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình nên các bạn cũng chẳng cần lo lắng đến những thuật toán lằng nhằng. Nó chỉ là một "ngôn ngữ" để đánh dấu văn bản thôi.

Ví dụ đơn giản:
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như sau:



HTML Code:
<B>Xin chào, tôi là LGVT</B>
Các bạn chú ý: dòng chữ Xin chào, tôi là LGVT được đặt trong cặp chữ "<B>" và "</B>" Cặp chữ này chính là ký hiệu của một cặp thẻ trong ngôn ngữ HTML, mà khi biên dịch ra, trình duyệt sẽ hiểu là: Khi gặp thẻ "<B>", nó phải có trách nhiệm in tất cả các chữ sau đó thành chữ đậm cho đến khi gặp thẻ "</B>".

Các bạn có thể hiểu các thẻ trong HTML như là các từ khoá trong Pascal vậy. Cũng đừng nên lo lắng quá, vì bản thân HTML chỉ có khoảng hơn 20 thẻ thông dụng thôi.

Trong HTML, các thẻ có thể tồn tại đơn lẻ, hoặc tồn tại dưới dạng một cặp thẻ. Nếu tồn tại dưới dạng 1 cặp thì thẻ bắt đầu gọi là thẻ mở và thẻ kết thúc gọi là thẻ đóng. Các bạn có thể hình dung thẻ mở như từ khoá Begin và thẻ đóng như từ khoá End trong khối câu lệnh của Pascal vậy.

VD: Thẻ <img> là 1 thẻ đơn (không có thẻ đóng), có nhiệm vụ thông báo cho trình duyệt hiển thị một hình ảnh nào đó.

Cặp thẻ <font></font> là 1 cặp thẻ, bắt đầu bằng thẻ <font> và kết thúc bằng thẻ </font>. Cặp thẻ này quy định font chữ, màu chữ, kích cỡ chữ của đoạn văn bản nằm giữa.

Để soạn thảo một file HTML, các bạn có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo nào, chẳng hạn như NotePad hay thậm chí Turbo Pascal cũng được. miễn là sau đó các bạn Save As dưới dạng đuôi *.htm. Còn để mở file này thì cứ việc kích đúp chuột vào đó, trình duyệt sẽ tự động mở ra cho bạn. Tất nhiên cũng có nhiều chương trình soạn thảo cho phép sinh tự động mã HTML, nhưng để cho các bạn nắm vững ngôn ngữ này, tôi yêu cầu các bạn phải tự soạn bằng tay trên NotePad. Các ví dụ dưới đây mang tính chất tham khảo, các bạn có thể copy và lưu chúng dưới dạng file .htm.

Cấu trúc của 1 thẻ trong HTML bao gồm:

- Dấu "<". Nếu là thẻ đóng thì sẽ bắt đầu bằng "</"
- Tên thẻ
- Các tham số khác nếu có. Nếu là thẻ đóng thì không cần tham số.
- Dấu ">".

Cấu trúc của một file HTML có dạng: HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
phần thân tài liệu
</BODY>
</HTML>
Toàn bộ nội dung chính của trang HTML được đặt trong cặp thẻ <BODY></BODY>

Các thẻ xử lý đoạn văn bản

Bây giờ chúng ta lần lượt đi qua các cặp thẻ hay sử dụng nhất. Xin nói thêm: thẻ có cấu trúc: <tên_thẻ thuộc_tính1="gia_tri1" thuộc_tính2="gia_tri2">. Tất nhiên các bạn có thể bỏ một số thuộc tính đi (lúc đó, các thuộc tính bị bỏ đi sẽ được đặt ngầm định bởi trình duyệt, rất khó chịu)

1. Các thẻ xử lý đoạn
a). Thẻ phân chia đoạn
Trong HTML, các đoạn tài liệu, văn bản, hình ảnh… được phân chia bằng cặp thẻ <P>văn bản</P>
Thẻ <P> có 1 số thuộc tính sau:
Align: Thuộc tính này sẽ chứa 1 trong 3 giá trị:
- center: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh vào giữa
- left: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề trái
- right: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo lề phải
- justify: Đoạn tài liệu sẽ được canh chỉnh theo hai bên
Ví dụ:



HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<p align ="justify"> Thử một tí</p>
</BODY>
</HTML>
Style: Thuộc tính này sẽ quy định khoảng cách lề của đoạn. Trong thuộc tính này lại có các thuộc tính con, tuy nhiên các thuộc tính con này được đặt cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Tất nhiên các bạn cũng có thể loại bỏ thuộc tính con:
- margin-left : x (x là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trái)
- margin-right : y (y là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề phải)
- margin-top: z (z là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề trên)
- margin-bottom: t(t là số nguyên chỉ định chiều rộng của lề dưới)
- line-height: u% (u: khoảng cách giữa các dòng tính theo đơn vị 100 %)
Ví dụ:



HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<p align ="center" style ="margin-left: 10; margin-right: 5; margin-top: 6; margin-bottom: 6"> Thử hai tí. Tí thứ 2 này xác định đoạn văn bản căn giữa, có lề trái = 10, lề phải bằng 5, lề trên = 6, lề dưới = 6. Hết tí thứ 2.</p>
<p align ="left" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>
<p align ="left" style="line-height: 150%" > Thử ba tí. Tí thứ 3 này xác định đoạn văn bản căn trái, các lề đặt theo mặc định của trình duyệt</p>

</BODY>
</HTML>
b. Thẻ xuống dòng
Trong HTML, các ký tự xuống dòng không được sử dụng. Để ngắt một dòng nào đó, ta dùng thẻ <BR>. Đây là 1 thẻ đơn:



[HTML]<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>

HTML Code:
</BODY>
</HTML>

Chú ý:
Một cặp thẻ khác cũng được sử dụng để canh chỉnh đoạn tài liệu hay bảng biểu:
- <center>…</center>: Xác định canh chỉnh một đoạn tài liệu hoặc bảng biểu vào giữa trang.

Các thẻ xử lý font chữ

3. Các thẻ xử lý font chữ:
a. Thẻ Meta:
Thẻ này có nhiều thuộc tính khác nhau và cũng làm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ nói về cách ứng dụng thẻ này để hiển thị các đoạn mã tiếng Việt.

Trước đây các loại font chữ tiếng Việt rất phong phú, điều này khiến cho người sử dụng tiếng Việt trên thế giới phải than trời ầm ỹ cả lên. Rất may là tại thời điểm này, hầu hết các font chữ tiếng Việt thời "đồ đá" không còn được ứng dụng trong thiết kế web nữa, thay vào đó là các chuẩn quốc tế Unicode.
Ở đây tôi xin giới thiệu 2 chuẩn Unicode tiếng Việt phổ biến và cách sử dụng thẻ meta cho từng trường hợp cụ thể:
- Mã UTF-8: Là mã font Unicode rút gọn (biểu diễn font chữ theo kiểu 8 bit. Khi ta khai báo:
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-8. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF-8.

Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ: Trích:
Trung thu là tết thiếu nhi
Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều
Chơi nhiều thì sẽ làm liều
Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.
Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:



HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thà sẽ là m liều<BR>Là m liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.<BR></p>
</BODY>
</HTML>
Tất nhiên chúng ta có thể sử dụng chương trình Vietkey hoặc Unikey để gõ tiếng việt theo kiểu UTF-8 (sử dụng bảng mã Unicode UTF-8), nhưng sẽ hơi khó chịu một tí .

- Mã UTF-16 bít: Là mã font Unicode 16 bít. Ta phải khai báo như sau:
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=windows-1252">
Trình duyệt sẽ hiểu là từ khi đọc được dòng chữ này, nó sẽ giải mã các ký tự theo kiểu UTF-16 bit. Và khi bạn gửi dữ liệu từ mẫu biểu của HTML đi, dữ liệu đó cũng phải được mã hoá theo tiêu chuẩn UTF- 16 bít trên.

Chẳng hạn, để trình duyệt hiển thị đúng bài thơ: Trích:
Trung thu là tết thiếu nhi
Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều
Chơi nhiều thì sẽ làm liều
Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi.
Thì đoạn mã HTML do ta sinh ra phải có dạng:


HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8">
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif">
Trung thu l#224; t#7871;t thi#7871;u nhi<BR>T#7841;i sao ng#432;#7901;i l#7899;n l#7841;i #273;i ch#417;i nhi#7873;u.<BR>Ch#417;i nhi#7873;u th#236; s#7869; l#224;m li#7873;u<BR>L#224;m li#7873;u l#7841;i #273;#7867; ra nhi#7873;u thi#7871;u nhi<BR></p>
</BODY>
</HTML>
Tất nhiên chúng ta có thể sử dụng chương trình Vietkey hoặc Unikey để gõ tiếng Việt theo chuẩn này với hệ thống bảng mã Unicode UCS2

Chú ý:
1: Một số chương trình soạn thảo có hỗ trợ chế độ hiển thị mã tiếng Việt trong quá trình soạn thảo. Khi đó nếu các bạn mở chế độ mã HTML mà vẫn đọc được tiếng Việt như thường thì các bạn cứ ung dung gõ tiếng Việt theo kiểu Unicode thông thường là được. Còn nếu nó hiển thị ra các ký tự loằng ngoằng thì các bạn phải đoán mò ra dạng chuẩn mã hoá font của nó và sử dụng chế độ gõ chữ tương ứng.
2: Trong tài liệu này tôi sẽ đánh tiếng Việt thông thường, các bạn sẽ phải chịu trách nhiệm xử lý mã tiếng Việt trong các đoạn ví dụ.

b) Cặp thẻ <font>…</font>
Cặp thẻ này quy định tên font, màu sắc, kích cỡ font. Nó có những thuộc tính sau:
Face: Tên của font, chẳng hạn: Arial, .VnTime, Times New Roman
Size: Kích cỡ của font, bé nhất là 1.
Color: Màu sắc cùa font, bao gồm dấu # và 6 chữ số hex tiếp theo quy định mã màu RGB
Ví dụ:



HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<p align ="center"><font face="Arial" size="5" color="#800000">Tết trung thu</font></p>
<p align="left" style="margin-left : 30"><font size ="2" name ="Verdana">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></font></p>
</body></html>
c. Các thẻ định dạng chữ nghiêng, đậm, gạch chân:
- Định dang chữ đậm:
Cặp thẻ <B>…</B> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị in đậm. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
- Định dang chữ nghiêng:
Cặp thẻ <i>…</i> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị in nghiêng. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
- Định dang chữ gạch chân:
Cặp thẻ <u>…</u> xác định đoạn văn bản ở giữa sẽ bị gạch chân. Cặp thẻ này không có tham số kèm theo.
Ví dụ:



HTML Code:
<HTML>
<BODY>
<p align ="center"><font face="Arial" size="5" color="#800000"><B><I>Tết trung thu</font></I></B></p>
<p align="left" style="margin-left : 30"><font size ="2" name ="Verdana">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></font></p>
</body></html>
Các thẻ liên kết

2. Các thẻ liên kết:

a. Thẻ liên kết với hình ảnh:
Trong HTML, chúng ta không thể chèn trực tiếp toàn bộ ruột gan của một file hình ảnh, mà ta phải chỉ dẫn đến hình ảnh đặt bên ngoài. Để làm điều này, ta dùng thẻ <img>. Đây là 1 thẻ đơn.
Thẻ này có một số thuộc tính sau:
- Src: Xác định địa chỉ URL của hình ảnh:
- align: Xác định kiểu canh lề:
- right: Canh theo lề phải
- left:Canh theo lề trái
- center:Canh theo lề giữa.



HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif" align = "right">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>

</BODY>
</HTML>
- border: Xác định chiều dày của viền bao quanh ảnh.



HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif" border ="5">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
</BODY>
</HTML>
b. Thẻ liên kết trang web.
Để tạo một liên kết tới một trang web khác, ta dùng cặp thẻ <a></a>. Cặp thẻ này có các thuộc tính sau:
Href: Địa chỉ URL của trang web cần liên kết tới. bạn đã có một bookmark trên trang web, bạn có thể trỏ đến vị trí của bookmark bằng cách dùng thuộc tính href với dấu # và tên bookmark.
name: Xác định tên của bookmark (điểm liên kết trong nội tại trang web).
Ví dụ, ta có 2 trang web:
Trang thứ nhất có địa chỉ là "tettrungthu.htm", có nội dung sau:



HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
<img src ="bigreen.gif" border ="5">
Trung thu là tết thiếu nhi<BR>Tại sao người lớn lại đi chơi nhiều <BR>Chơi nhiều thì sẽ làm liều<BR>Làm liều lại đẻ ra nhiều thiếu nhi<BR></p>
</BODY>
</HTML>
Trang thứ 2 có tên là danhsachthovui.htm, có nội dung sau:



HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
Tet trung thu
</p>
</BODY>
</HTML>
Giả sử ta muốn thêm một liên kết với file "tettrungthu.htm" vào chữ Tet trung thu trong file danhsachthovui.htm, ta phải chèn cặp thẻ <a>...</a> như sau:



HTML Code:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<p align="left" style="margin-left : 30">
<a href ="tettrungthu.htm">Tet trung thu</a>
</p>
</BODY>
</HTML>
Chú ý: cả 2 file này phải được đặt cùng thư mục. Trong trường hợp đặt khác thư mục các bạn phải ghi rõ đường dẫn đến file kia.

Các thẻ tạo bảng

4. Các cặp thẻ xử lý bảng:
Các bảng trong HTML được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 1 bảng bởi cặp thẻ <table></table>
Trong 1 bảng (table) được chia làm nhiều dòng , mỗi dòng giới hạn bởi 1 cặp thẻ <tr></tr>.
Trong mỗi dòng lại có các ô , giới hạn bởi cặp thẻ <td></td>
Chẳng hạn để định nghĩa 1 bảng gồm có 1 dòng và 3 ô, ta làm như sau:



HTML Code:
<table>
<tr>
<td>Ô thứ nhất</td>
<td>Ô thứ 2</td>
<td>Ô thứ 3</td>
</tr>
</table>
Hoặc để định nghĩa một bảng gồm 2 dòng, mỗi dòng 3 ô:



HTML Code:
<table>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 1</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 1</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 1</td>
</tr>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 2</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 2</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 2</td>
</tr>
</table>
Chú ý: Số lượng các ô trong các dòng phải bằng nhau, nếu 1 dòng nào đó có số ô khác với dòng khác, bảng sẽ bị "vỡ kế hoạch". Để khắc phục điều này, ta phải tính trước trong 1 bảng, số lượng tối đa các ô của 1 dòng sẽ là bao nhiêu, sau đó có thể dùng thuộc tính colspan của thẻ <td> để gộp các ô trống trong cùng 1 hàng lại với nhau.

Thuộc tính colspan sẽ chỉ định số lượng các ô được gộp vào nhau trên một hàng.
Chẳng hạn:



HTML Code:
<table>
<tr>
<td colspan = "2" >Chập ô thứ nhất và ô thứ 2 của dòng 1</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 1</td>
</tr>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 2</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 2</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 2</td>
</tr>
</table>
Một số thuộc tính có liên quan:
Thẻ Table:
- border: Xác định độ dày của khung bao quanh bảng
- bordercolor: Màu của khung bao quanh, viết dưới dạng dấu # và 6 chữ số HEX tiếp theo.
- cellspacing: Xác định khoảng cách giữa các ô trong bảng.
- width: Xác định độ rộng của bảng
- background: Xác định hình ảnh sẽ được sử dụng để làm nền cho toàn bảng
- bgcolor: Xác định màu nền của bảng, viết theo kiểu #XXXXXX (số HEX).
Thẻ <td>
- width: Độ rộng của ô
- height: Chiều cao của ô
- colspan: Xác định bao nhiêu ô tính từ ô đó sẽ được chập vào làm 1 (trên cùng 1 dòng)
- rowspan: Xác định bao nhiêu ô tính từ ô đó sẽ được chập vào làm 1 (trên cùng 1 cột).
- background: Xác định hình ảnh sẽ được sử dụng để làm nền cho ô
- bgcolor: Xác định màu nền ô, viết theo kiểu #XXXXXX (số HEX).

Sử dụng mẫu biểu (form) để nhập dữ liệu

Cách sử dụng mẫu biểu trong HTML:
Một mẫu biểu (form) trong HTML bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Các thành phần có thể là ô văn bản, ô kéo thả, ô danh sách, nút bấm, hay các ô check ...

Mẫu biểu được bắt đầu bằng thẻ <form> và kết thúc bởi thẻ </form>. Giữa 2 cặp thẻ này, các bạn có thể sử dụng các cặp thẻ HTML khác.
Thẻ form có một số thuộc tính sau:
- method
Thuộc tính này có 2 giá trị POST hoặc GET, để xác định dữ liệu gửi lên theo kiểu POST hay GET.
Kiểu GET chính là kiểu mà khi nhập dữ liệu lên máy chủ, các dữ liệu này sẽ được hiển thị trên ô Address dưới dạng các căp tên=giá_tri. Nhược điểm của kiểu này là toàn bộ cái URL và xâu tên=giá_trị kia sẽ bị giới hạn dưới 255 ký tự (do đặc điểm của trình duyệt). Vì vậy để có thể gửi nhiều dữ liệu hơn, người ta đã sinh ra kiểu POST. Với kiểu này, dữ liệu sẽ không bị giới hạn chiều dài 255 ký tự của chuỗi địa chỉ do không bị gộp vào chuỗi địa chỉ. Kiểu POST cũng thường dùng để truyền các dữ liệu nhạy cảm mà người sử dụng không muốn hiển thị trên ô Address (password chẳng hạn).
Ví dụ:
<form method = "post"> Thử một tí
</form>
- action: Thuộc tính này sẽ chỉ định form gửi dữ liệu đến trang nào. Trong trường hợp thuộc tính này không được khai báo, form sẽ gửi thẳng dữ liệu và yêu cầu về chính trang hiện hành (sau đó trình duyệt sẽ tải lại nội dung mới).
Ví dụ:


HTML Code:
<form method = "post" action ="thu2ti.php"> Thử hai tí
</form>
Tuy nhiên, 2 ví dụ trên chưa có ý nghĩa gì, vì chúng ta chưa trang bị các thành phần cơ bản của form như ô văn bản, nút bấm...

Các thẻ nhập vào (input)
Thẻ input có một số thuộc tính, mỗi thuộc tính sẽ quy định những chức năng riêng:
- name: Chỉ định tên cho thẻ. Tên này sẽ được gửi lên máy chủ cùng giá trị nhập vào cho thẻ.
- Value: Xác định giá trị đặt trước cho thẻ.
- type:
Thuộc tính này có một số giá trị sau:

* submit: Sẽ xác định một nút bấm (submit) mà khi kích chuột vào đó, form sẽ tự động kích hoạt và gửi dữ liệu đi
* text: Hiển thị một ô văn bản cho phép người sử dụng nhập văn bản
* password: Hiển thị ô văn bản để nhập password.
* hidden: Tạo một biến ẩn, ta có thể dùng nó để lưu trữ các dữ liệu "ẩn" khỏi người dùng, tất nhiên nếu họ biết View source lên thì chịu.

Ví dụ: đoạn mã sau sinh ra một form có 1 ô văn bản, một ô nhập mật khẩu và 1 nút bấm: HTML Code:
<form method="POST">
<p>
User Name:<input type="text" name="T1" size="20"> </p>
<p>
Password:
<input type="password" name="T2" size="20"><input type="submit" value="Login" name="B1"></p>
</form>
Thẻ tạo hộp chọn xổ xuống:
Danh sách sổ xuống là một ô danh sách cho phép bạn kích chọn 1 mục trong danh sách sẵn có.
Để tạo một hộp chọn sổ xuống, ta phải sử dụng 2 thẻ: Thẻ Select và thẻ Option như sau:



HTML Code:
<Select name =xxx>
<option value = gia_trí1>nội dung 1</option>
<option value = gia_trí2>nội dung 2</option>
<option value = gia_trí3>nội dung 3</option>
.....
<option value = gia_trín>nội dung n</option>
</select>
Trong đó:
Thẻ Select với thuộc tính name sẽ xác định tên của hộp danh sách sổ xuống.
Các thẻ option xác định giá trị của tên biến trong thẻ select nếu được chọn. Giá trị sẽ được gán vào biến nằm trong thuộc tính value của thẻ option.

Ví dụ: HTML Code:
<form method="POST">
<p>
User Name:<input type="text" name="T1" size="20"> </p>
<p>
Password:
<input type="password" name="T2" size="20"><input type="submit" value="Login" name="B1"></p>
<p>Sex: <Select name ="sex">
<option value =1>Male </option>
<option value =0>Female </option>
</select>
</p>
</form>
Khi người dùng kích chọn Male, giá trị 1 sẽ được chuyển vào biến sex (được định nghĩa trong thẻ Select>).

Các thẻ lựa chọn radio:
Các thẻ này sẽ cho phép hiển thị ra một danh sách các nút tròn, mà chúng ta sẽ chỉ được phép kích chọn 1 trong các nút đó.
Để hiển thị các nút radio này, các bạn có thể dùng thẻ input với type là radio. Một nhóm các nút radio này sẽ được thiết lập nếu như thuộc tính name của chúng trùng nhau:



HTML Code:
<input type="radio" value="" name="R1">
Ví dụ dưới đây mô phỏng dòng chọn kiểu gõ (telex, VNI) trên diễn đàn:



HTML Code:
<input type=radio name="switcher" value="OFF" >Tắt
<input type=radio name="switcher" checked value="TELEX" >Telex
<input type=radio name="switcher" value="VNI"> VNI
Thẻ nhập khối văn bản
Thẻ input với thuộc tính type = text chỉ cho phép ta hiển thị ra một ô văn bản nhỏ (hiện được 1 dòng). Để hiện ra một ô soạn thảo lớn, có thể hiển thị nhiều dòng đồng thời, ta phải dùng thẻ textarea:



HTML Code:
<textarea name =xxx>Giá trị mặc định của khối văn bản </textarea>
Còn một số cặp thẻ khác, nhưng ít nhất thì tôi cũng không nhớ ra tại thời điểm này. Các bạn có thể vào FrontPage, sau đó sử dụng menu Insert/Form để chèn các thành phần này vào, sau đó các bạn có thể vào xem và thay đổi các thuộc cơ bản của chúng. Còn bây giờ, chúng ta quay lại với việc lấy dữ liệu của PHP:

Để lấy các biến theo kiểu POST, PHP sẽ tự động sinh ra mảng có tên là $HTTP_POST_VARS[]. Mảng này có chỉ số chính là tên của các phần tử trong form và giá trị là nội dung giá trị do người sử dụng nhập vào các phần tử có tên tương ứng. Chẳng hạn với mẫu biểu sau: HTML Code:
<form method="POST">
<p>
User Name:<input type="text" name="T1" size="20"> </p>
<p>
Password:
<input type="password" name="T2" size="20"></p>
<p>Sex: <Select name ="sex">
<option value =1>Male </option>
<option value =0>Female </option>
</select>
</p>
<input type="submit" value="Gui di" name="B1">
</form>
CSS: Cascading Style Sheet - Định kiểu trình bày trang HTML

(copyright (c) by dvc102 - Faculty of Informatic Technology, Hanoi National University of Education)
Nội dung chủ yếu của bài được dịch từ CSS Tutorial , phần còn lại từ... một số nguồn khác và trong đầu

Trước khi đọc bài này các bạn cần có kiến thức cơ bản về WWW, HTML cùng những kỹ năng cơ bản nhất để làm một trang web

CSS là gì?
- CSS: Cascading Style Sheet: Đây là những mẫu để quy định cách thức thể hiện các thẻ HTML. Bạn có thể xem ví dụ về cách thức thể hiện các thẻ này ở CSS in Action
- CSS có 3 cách sử dụng:
+ Sử dụng trực tiếp kèm với các thẻ HTML (Inline Style Sheet)
+ Định nghĩa trong 1 trang web (Internal Style Sheet)
+ Định nghĩa thành 1 file CSS riêng (External Style Sheet)
- Style được đưa vào HTML 4.0 để giải quyết một số vấn đề.
- CSS giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho việc thiết kế web.
- Bạn có thể định nghĩa nhiều style vào một thẻ HTML
Style (mẫu định dạng) giải quyết một số vấn đề chung:
- Ta biết rằng các thẻ HTML chuẩn được thiết kế để định nghĩa nội dung của một văn bản. Đầu tiên các thẻ HTML hỗ trợ cách viết "Đây là tiêu đề", "Đây là đoạn", "Đây là bảng".... bằng cách sử dụng các thẻ <H1>, <P>, <TABLE>... Cách bố trí văn bản này được qui định bởi trình duyệt web và không có bất cứ một thẻ nào để định dạng văn bản.
- Đến các trình duyệt thế hệ sau đặc biệt là Nescape và Internet Explorer tiếp tục đưa thêm vào các thẻ HTML mới cùng các thuộc tính định dạng riêng của mình (như các thẻ <FONT> và thuộc tính Color...). Do đó ngày càng khó để tạo ra được một web site khi mà nội dung của nó bị tách rời khỏi cách bố trí.
- Để giải quyết vấn đề này World Wide Web Consortium (W3C) đã tạo ra STYLE để đưa thêm vào trong HTML 4.0
- Cả hai trình duyệt lớn là Nescape Và Internet Explorer đều hỗ trợ CSS.
CSS giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho việc thiết kế web.
- Style trong phiên bản HTML 4.0 (phiên bản chúng ta đang dùng) qui định cách thức thể hiện các thẻ HTML tương tự như thẻ <FONT> hay thuộc tính COLOR trong HTML 3.2. Style thường được lưu trong các file nằm ngoài trang web. Chúng giúp bạn có thể thay đổi cách thức định dạng và cách bố trí các trang web chỉ bằng cách thay đổi riêng file CSS. Chỉ khi bạn muốn thay đổi lại toàn bộ màu sắc, cách định dạng của các tiêu đề, nội dung bạn mới hiểu rõ tác dụng thực sự của CSS.
- CSS cho phép chúng ta điều khiển cách định dạng và cách bố trí của cùng lúc nhiều trang web với chỉ duy nhất 1 lần thay đổi tại một vị trí. Là một người thiết kế web, bạn có thể định nghĩa 1 file CSS cho các thẻ HTML và áp dụng nó vào nhiều trang web mà bạn muốn. Để thay đổi tổng thể các trang web này bạn chỉ đơn giản là thay đổi file CSS và tất cả các trang đã áp dụng sẽ được thay đổi một cách tự động.
Bạn có thể định nghĩa nhiều style vào một thẻ HTML
CSS cho phép bạn đưa các thông tin định nghĩa thẻ thông qua nhiều con đường khác nhau. Style có thể được qui định ở trong chỉ một thẻ HTML, được qui định trong 1 trang web hoặc ở trong một file CSS bên ngoài.
Thứ tự áp dụng các định dạng
Như trên đã nói, ta có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để làm CSS. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn áp dụng nhiều cách định dạng cho 1 thẻ HTML?
Theo một cách chung nhất ra có thể nói các style của bạn sẽ được "xếp tầng" (cascade). Việc xếp tầng này tuân theo thứ tự sau: (Số 1 là ưu tiên nhất, số 4 là kém ưu tiên nhất).
1. Inline Style (Style được qui định trong 1 thẻ HTML cụ thể)
2. Internal Style (Style được qui định trong phần <HEAD> của 1 trang HTML )
3. External Style (style được qui định trong file CSS ngoài)
4. Browser Default (thiết lập mặc định của trình duyệt)
Như vậy ta thấy các thiết lập trong 1 thẻ HTML có mức ưu tiên cao nhất, Những gì được định nghĩa ở đây sẽ bị bỏ qua tất cả các định nghĩa khác (như trong thẻ <HEAD>, File CSS ngoài,...)
Nguồn: Sưu tầm

pacman, rainbows, and roller s